Xem thêm

SỞ Y TẾ THÁI NGUYÊN: Một lời giải đáp về đương quy

Hình ảnh vị thuốc đương quy Đương quy, một vị thuốc phổ biến trong Đông y, được ứng dụng để chữa trị nhiều chứng bệnh khác nhau. Vậy, đương quy mang lại giá trị gì,...

Hình ảnh vị thuốc đương quy Hình ảnh vị thuốc đương quy

Đương quy, một vị thuốc phổ biến trong Đông y, được ứng dụng để chữa trị nhiều chứng bệnh khác nhau. Vậy, đương quy mang lại giá trị gì, cách sử dụng như thế nào và cần lưu ý điều gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Tìm hiểu chung về đặc điểm của Đương quy

Đương quy, còn được gọi là Angelica Sinensis hay ginseng nữ, là một vị thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc và sinh trưởng chủ yếu ở vùng có khí hậu ôn đới. Ở Việt Nam, cây này đã được thử nghiệm tại một số tỉnh phía Bắc như Hòa Bình, Lai Châu, Lào Cai.

Cây đương quy có hình thân thảo lớn, chiều cao từ 40 - 80cm, sống lâu năm với thân cây có hình trụ, màu tím và có rãnh dọc. Lá đương quy có hình mác dài, xẻ lông chim 3 lần, mọc so le, mép lá có viền răng cưa còn đầu lá nhọn. Hoa của cây đương quy là hoa nhỏ có màu xanh trắng, thường mọc thành chùm 10 - 40 hoa ở ngọn cây, quả dẹt, có màu tím nhạt.

Rễ của cây đương quy chứa hàm lượng tinh dầu là 0.26% và cũng là thành phần chính mang lại các tác dụng của vị thuốc này. Ngoài tinh dầu, rễ cây còn chứa nhiều hợp chất như saccharide, axit amin, coumarin, sterol và nhiều loại vitamin B12.

Cách thu hái và chế biến Đương quy

Đương quy thường được thu hái khi cây đã đủ từ 3 tuổi trở lên, đặc biệt vào mùa thu khoảng tháng 10 âm lịch. Rễ và phần thân của cây được đào lên để sử dụng. Rễ đương quy sau khi thu hoạch sẽ được phân loại và chế biến để bảo quản.

Cây sau khi thu hái sẽ được cắt bỏ lá, giữ lại phần rễ, phơi khô hoặc sấy khô để sử dụng. Bên cạnh đó, cành lá cũng có thể được ngâm cả thân, củ và lá cây. Đương quy chia thành 3 loại chính với 3 cách chế biến khác nhau:

  • Quy đầu: Phần đầu của rễ chính.
  • Quy thân: Phần rễ chính sau khi cắt bỏ đầu đuôi.
  • Quy vĩ: Các rễ phụ và rễ nhánh.

Cách chế biến đương quy phụ thuộc vào từng bài thuốc, có thể sử dụng đương quy nguyên củ, sấy khô hoặc bào chế thành dạng thuốc như dầu xoa bóp, viên nang, thuốc nhỏ hoặc ngâm với rượu.

Dược tính và tác dụng của sâm Đương quy

Theo Y học cổ truyền, sâm đương quy có vị ngọt, hơi cay, mùi thơm, tính ấm và có tác dụng bổ huyết. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sâm quy có nhiều lợi ích cho sức khỏe như:

  • Bổ huyết: Ức chế tiểu cầu kết tập, tăng cường tuần hoàn não, điều trị tụ máu não và viêm tắc tĩnh mạch.
  • Tăng sức đề kháng: Kích thích hệ miễn dịch, hoạt hóa tế bào lympho T và lympho B, tăng sinh kháng thể. Hỗ trợ điều trị thiếu máu, suy nhược cơ thể.
  • Điều hòa kinh nguyệt: Hỗ trợ điều trị rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, kinh nguyệt ít, bế kinh và đau bụng kinh.
  • Kích thích tiêu hóa: Điều trị tiêu hóa kém và chứng táo bón.
  • Các tác dụng khác: Giảm đau, an thần, ngăn chặn hình thành cục máu động, tăng cường lưu thông máu, làm giãn cơ trơn phế quản và ngăn ngừa hàm lượng glycogen trong gan giảm thấp.

Các bài thuốc từ Đương quy

Đương quy được sử dụng trong nhiều bài thuốc để chữa trị một loạt bệnh tật. Dưới đây là một số bài thuốc phổ biến sử dụng đương quy:

Các bài thuốc sử dụng đương quy chữa bệnh phụ khoa

  • Bài thuốc điều hòa kinh nguyệt: Đương quy 12g, thục địa 20g, bạch thược 12g, xuyên khung 6g. Sắc uống, điều trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, bế kinh kéo dài, nhiều khí hư.
  • Phụ nữ đau bụng khi mang thai: Đương quy 120g, phục linh 160g, thược dược 600g, bạch truật 160g, trạch tả 300g, xuyên khung 120g. Tất cả nguyên liệu đem tán mịn, dùng mỗi ngày 3 lần, mỗi lần dùng lấy một thìa ca phê pha với rượu.
  • Phụ nữ khó có con: Đương quy 16g, bạch giao 8g, địa hoàn 14g, thược dược 12g, tục đoạn 8g, đỗ trọng 8g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
  • Phụ nữ băng huyết, mất máu: Đương quy 80g, xuyên khung 40g. Mỗi lần dùng lấy 20g hỗn hợp trên với 2 bát nước và 1 bát rượu trắng, sắc đến khi còn 1 bát, chia làm hai lần dùng trong ngày trước khi ăn.

Bài thuốc trị các bệnh khác

  • Bài thuốc trị táo bón: Quy vĩ 20g, đại hoàng 30g, ma nhân 63g, khương hoạt 20g, đào nhân 63g. Tất cả đem nghiền thành bột mịn, luyện với mật để làm hoàn. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần 8 gam, dùng với nước.
  • Bài thuốc tán ứ giảm đau: Sâm quy 12g, thiên hoa phấn 12g, sài hồ 20g, hồng hoa 8g, cam thảo 4g, xuyên sơn giáp 8g, đại hoàng 12g, đào nhân 12g. Sắc uống, điều trị sưng đau do té ngã, ứ huyết, đau buốt hai bên sườn.
  • Bài thuốc trị các bệnh về răng: Sâm quy 1.6g, sinh địa 1.6g, thăng ma 2g, hoàng liên 1.2g, mẫu đơn 1.2g. Sắc uống, điều trị viêm lợi, sưng đau, chảy máu.
  • Trị sốt rét lâu ngày: Sâm đương quy 12g, ngưu tất 10g, miết giáp 12g, quất bì 6g, 3 lát gừng sống. Sắc với nước và dùng từng phần trong ngày.
  • Trị mất ngủ: Sâm quy 12g, toan táo nhân 8g, viễn chí 10g, nhân sâm 10g, phục thần 10g. Sắc với nước và dùng vào buổi sáng và buổi tối trước khi đi ngủ.
  • Trị ra mồ hôi trộm: Đương quy 12g, thục địa 8g, hoàng cầm 6g, hoàng kỳ 10g, sinh địa 8g, hoàng liên 6g, hoàng bá 6g. Sắc với nước và chia ra ngày dùng 2 lần.
  • Trị bệnh động mạch vành: Đương quy 10g, sơn tra 90g, ngó sen 15g, rễ hành 6g. Sắc với một ít nước và uống vào buổi sáng và buổi tối trong ngày.

Các món ăn sử dụng Đương quy

Đương quy cũng được sử dụng để nấu những món ăn bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe. Dưới đây là hướng dẫn thực hiện một số món ăn từ đương quy:

  • Tim lợn hầm đương quy: Chuẩn bị một quả tim lợn, 100g đương quy tươi, 20g đẳng sâm, 1 củ gừng, hành tím băm nhuyễn, rượu trắng, gia vị. Thực hiện: Tim lợn rửa sạch, khía xung quanh và tách đôi. Tráng qua với nước sôi và dùng rượu nếp tráng thêm một lần nữa. Rửa sạch đương quy và đẳng sâm và nhồi vào tim lợn. Sử dụng tăm để cố định các vị thuốc bên trong. Cho thêm gừng, tỏi, một chút rượu trắng vào, chưng cách thủy. Khi tim lợn đã chín mềm, nêm nếm gia vị vừa ăn, đun thêm 15 phút rồi tắt bếp.

  • Gà ác hầm Đương quy: Chuẩn bị một con gà ác khoảng 200g, 30g đương quy, 15g kỳ tử, 30g hoàng kỳ, 5 quả táo đỏ. Thực hiện: Gà ác rửa sạch, mổ bụng loại bỏ hết nội tạng và rửa lại cho sạch. Rửa sạch các thảo dược đương quy, kỳ tử, táo đỏ, hoàng kỳ rồi nhét vào bụng gà, ướp thêm gia vị. Hấp cách thủy cho tới khi chín mềm. Đây là món ăn rất tốt cho việc bồi bổ cơ thể và gia tăng sức khỏe, đặc biệt phù hợp với người mới ốm dậy và người bị suy nhược cơ thể.

  • Cá chép hầm sâm quy: Chuẩn bị một con cá chép khoảng 1kg, 200g đương quy, xì dầu, muối, tiêu. Thực hiện: Cá sơ chế sạch, để nguyên cả con, nhồi đương quy vào bụng cá. Trộn xì dầu, muối và tiêu quét đều lên toàn bộ bụng cá và thân cá. Cho vào nồi hấp chín, có thể ăn cá với cơm trắng.

Cần lưu ý khi sử dụng Đương quy làm thuốc

Trước khi sử dụng đương quy để điều trị, bạn cần tìm hiểu kỹ về dược tính và tác dụng của nó. Ngoài ra, hãy lưu ý các điều sau đây để tránh tác dụng phụ không mong muốn:

  • Khi sử dụng dạng bào chế như rượu hoặc tinh dầu, nên pha loãng trước khi sử dụng.
  • Sử dụng sâm quy ngoài da có thể làm cho da bị nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, vì vậy cần che chắn cẩn thận và bôi kem chống nắng trước khi ra đường.
  • Không sử dụng đương quy cho phụ nữ đang mang thai, cho con bú và trẻ em.
  • Không dùng vị thuốc này cho người bị đái tháo đường, viêm loét hệ tiêu hóa hoặc rối loạn tuần hoàn.
  • Nếu sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh phản ứng không mong muốn.

Tổng kết Đương quy, vị thuốc được mệnh danh là nhân sâm của phụ nữ, không chỉ mang lại nhiều giá trị trong việc chữa trị bệnh tật mà còn được sử dụng trong nấu ăn để bổ dưỡng cơ thể. Tuy nhiên, trước khi sử dụng, hãy tìm hiểu kỹ về cách sử dụng và lưu ý để đạt được hiệu quả tốt nhất. Hy vọng thông tin trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đương quy và sử dụng nó một cách hiệu quả.

1