Xem thêm

Cam thảo (Rễ và Thân rễ)

Rễ và thân rễ của ba loài Cam thảo Glycyrrhizae uralensis Fisch., Glycyrrhiza inflata Bat. hoặc Giycyrrhiza glabra L., họ Đậu (Fabaceae) là phần được sử dụng. Chúng có thể mang ngoại vỏ hoặc đã...

Rễ và thân rễ của ba loài Cam thảo Glycyrrhizae uralensis Fisch., Glycyrrhiza inflata Bat. hoặc Giycyrrhiza glabra L., họ Đậu (Fabaceae) là phần được sử dụng. Chúng có thể mang ngoại vỏ hoặc đã cạo bỏ vỏ, được phơi hoặc sấy khô.

Mô tả cam thảo

  • Loài Glycyrrhiza uralensis: Rễ hình trụ, thẳng hoặc hơi cong queo, thường dài từ 20 cm đến 100 cm, đường kính từ 0,6 cm đến 3,5 cm. Rễ chưa cạo lớp bần bên ngoài có màu nâu đỏ hoặc nâu xám, có các vết sẹo của rễ con, những vết nhăn dọc và các lỗ vỏ nhô lên. Rễ đã cạo lớp bần có màu vàng nhạt. Chất cứng chắc, khó bẻ gãy, có tinh bột. Mặt cắt ngắn có nhiều tia ruột từ trung tâm tòa ra, trông giống như nan hoa bánh xe, đôi khi có khe nứt, tầng phát sinh libe-gỗ thành vòng rõ. Đoạn thân rễ hình trụ, bên ngoài có các núm sẹo, tùy ở trung tâm mặt cắt ngang. Mùi đặc biệt, vị ngọt hơi khé cổ.

  • Loài Glycyrrhiza inflata: Đoạn rễ và thân rễ hóa gỗ, chất cứng chắc, đôi khi phân nhánh, mặt ngoài thô ráp và có màu nâu xám. Mặt bẻ có nhiều sợi hóa gỗ thành đám, ít tinh bột. Thân rễ mang nhiều chồi bất định lớn.

  • Loài Glycyrrhiza glabra: Rễ và thân rễ chất tương đối chắc, đôi khi phân nhánh, mặt ngoài không thô ráp, hầu hết có màu nâu xám, lỗ vỏ nhỏ, không rõ.

Cam thảo Caption: Hình ảnh Cam thảo

Vi phẫu cam thảo

  • Lớp bần dày gồm các tế bào hình chữ nhật.
  • Mô mềm vỏ có chứa nhiều hạt tinh bột.
  • Tia ruột có 3 đến 5 hàng tế bào loe rộng thành hình phễu trong vùng libe.
  • Libe hình nón chứa các đám sợi thành dày và tinh thể calci oxalat.
  • Gỗ gồm mạch gỗ to, sợi gồ và mô mềm gỗ ít hóa gỗ. Trong có tủy nhỏ.

Vi phẫu cam thảo Caption: Hình ảnh Vi phẫu cam thảo

Bột cam thảo

  • Màu vàng nhạt đến màu vàng nâu. Dưới kính hiển vi nhìn thấy các mảnh mô mềm với tế bào có thành mỏng chứa nhiều hạt tinh bột.
  • Hạt tinh bột đứng riêng rẽ, hình trứng hoặc hình cầu với đường kính từ 2 μm đến 20 μm.
  • Sợi gỗ màu vàng, có thành dày, thường đi kèm với tế bào có tinh thể calci oxalat hình lăng trụ.
  • Mảnh vỏ điểm màu vàng, mảnh bần màu nâu đỏ.

Định tính cam thảo

  1. Nhỏ dung dịch amoniac lên bột cam thảo sẽ có màu vàng tươi. Thêm dung dịch acid sulfuric 80% sẽ khiến màu vàng tươi mất đi.
  2. Lấy 0,5g bột cam thảo, thêm 50 ml ethanol 70% và đun nóng trong 15 phút. Lọc dùng chất lọc để làm phản ứng kiểm tra.

Độ ẩm cam thảo

Không quá 12,0% (Phụ lục 9.6, 1g, 105 °C, 5h).

Tro toàn phần cam thảo

  • Rễ đã cạo lớp bần: không quá 6,0%.
  • Rễ chưa cạo lớp bần: không quá 10,0% (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid cam thảo

Không quá 2,5% (Phụ lục 9.7).

Tạp chất cam thảo

Không quá 1,0% (Phụ lục 12.11).

Định lượng cam thảo

Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng.

Chế biến cam thảo

Sau khi đào lấy rễ, xếp thành đống để cho hơi lên men làm cho rễ có màu vàng sẫm hơn, sau đó phơi hoặc sấy khô.

Cam thảo Caption: Hình ảnh Cam thảo

Bào chế cam thảo

  • Lấy rễ cam thảo, phun nước để mềm, sau đó thái phiến và phơi hoặc sấy khô.
  • Chế biến chích cam thảo: lấy cam thảo đã thái phiến, tẩm mật (cứ 1 kg cam thảo dùng 200 g mật và 200 g nước đun sôi), sau đó sao vàng thơm.

Bảo quản cam thảo

Cam thảo cần được bảo quản ở nơi khô ráo, mát mẻ và tránh sâu mọt.

Tính vị, quy kinh của cam thảo

Cam thảo có vị cam và thuộc các kinh tâm, phế, tỳ, vị và thông 12 kinh.

Công năng, chủ trị của cam thảo

Cam thảo có tác dụng kiện tỳ ích khí, nhuận phế chỉ ho, giải độc, chi thống, điều hòa tác dụng các thuốc. Ngoài ra, chúng cũng được sử dụng để bồ tỳ, ích khí, phục mạch, và chữa trị các bệnh về tâm, phế, tỳ, vị và mạch kết đại (mạch dừng), loạn nhịp tim.

Cách dùng, liều lượng cam thảo

Ngày dùng từ 4g đến 12g, dạng thuốc sắc hoặc bột.

Kiêng kỵ cam thảo

Không nên sử dụng chung với các vị Đại kích, Nguyên hoa, Hải tảo, Cam toại.

1