Xem thêm

Lập vi bằng là gì? Chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng vi bằng có hợp pháp không?

Vi bằng (Bailiff) là một văn bản ghi nhận sự kiện hoặc hành vi có thật được Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến và lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ...

Vi bằng (Bailiff) là một văn bản ghi nhận sự kiện hoặc hành vi có thật được Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến và lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020. Tuy không thay thế cho văn bản công chứng, chứng thực hoặc văn bản hành chính khác, nhưng vi bằng có giá trị pháp lý đối với việc giải quyết vụ việc dân sự và hành chính của Tòa án theo quy định của pháp luật, và là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.

Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện nhiều công việc như tống đạt giấy tờ, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự và tổ chức thi hành án dân sự. Tuy nhiên, Thừa phát lại không có quyền thực hiện công chứng, chứng thực hay kiêm nhiệm các chức danh khác như công chứng viên hay luật sư.

Có 9 trường hợp mà thừa phát lại không được lập vi bằng, bao gồm việc liên quan đến quyền lợi cá nhân và người thân thích của mình, vi phạm về an ninh và quốc phòng, vi phạm đời sống riêng tư và bí mật gia đình, vi phạm đạo đức xã hội, vi phạm quy định về hoạt động công chứng và chứng thực, ghi nhận sự kiện để chuyển quyền sử dụng đất đai và tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Do đó, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng vi bằng không hợp pháp do vi phạm quy định về hoạt động công chứng và chứng thực, cũng như vi phạm quy định về việc ghi nhận sự kiện để chuyển quyền sử dụng đất đai và tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng.

Mặc dù không được quyền chuyển nhượng bất động sản, Thừa phát lại vẫn có thể ghi nhận các sự kiện liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản như xác nhận tình trạng nhà, đất; thanh toán tiền khi bất động sản được chuyển nhượng hợp pháp và đã được công chứng, chứng thực theo yêu cầu.

Thủ tục lập vi bằng bao gồm người có nhu cầu đến Văn phòng thừa phát lại để yêu cầu lập vi bằng, thỏa thuận lập vi bằng, và tiến hành lập vi bằng. Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến và lập vi bằng, đồng thời chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Sau khi lập vi bằng, vi bằng phải được ký và đóng dấu bởi Thừa phát lại, và gửi cho người yêu cầu và lưu trữ tại Văn phòng thừa phát lại.

Lập vi bằng Thừa phát lại không có quyền thực hiện việc công chứng, chứng thực cũng như kiêm nhiệm các quyền hạn khác của công chứng viên

Với những quy định và hướng dẫn trên, vi bằng không chỉ mang giá trị pháp lý mà còn đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc giải quyết vụ việc dân sự và hành chính.

1