Xem thêm

Cây Trắc Bá: Khám phá về loài cây đặc biệt

Tổng quan Tên khác: Trắc bách diệp, Bá tử, Co tòng péc (Thái) Tên nước ngoài: Thuja, Oriental arbor-vitae, Common chinese arbor-vitae (Anh), Cédratier blanc (Pháp) Tên khoa học: Platycladus orientalis (L.) Franco. Synonym: Biota...

tdtu

Tổng quan

Tên khác: Trắc bách diệp, Bá tử, Co tòng péc (Thái) Tên nước ngoài: Thuja, Oriental arbor-vitae, Common chinese arbor-vitae (Anh), Cédratier blanc (Pháp) Tên khoa học: Platycladus orientalis (L.) Franco. Synonym: Biota orientalis (L.) Endl. Họ: Cupressaceae (họ Hoàng đàn)

Mô tả

Cây Trắc Bá là một loài cây gỗ nhỏ, có chiều cao từ 1,5m đến 5m. Cành cây phân nhánh từ gốc, màu nâu đỏ. Lá của cây có hình vảy, mọc thành 4 hàng lợp lên nhau và ôm sát thân cây. Lá có màu xanh bóng ở cành già và nhạt hơn ở cành non. Cây có hoa đơn tính cùng gốc.

tdtu

Thường, các cành gần cuối của cây có 1-2 nón cái ở các cành gốc và nhiều nón đực ở các cành ngọn. Nón cái có hình nón tròn, gồm 6-8 vảy dày màu vàng xanh bên ngoài và 6 vảy dạng khô xác màu vàng nâu bên trong. Nón đực có hình đuôi sóc, gồm 8-10 vảy hình xoan tròn. Hạt của cây có hình trứng nhọn, màu vàng đến nâu nhạt và nhẵn bóng.

Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vi phẫu của cây Trắc Bá có dạng tròn. Bần gồm 2-4 lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn. Mô mềm vỏ rất ít gồm 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, xếp xuyên tâm. Libe 1 gồm một vài cụm tế bào rất nhỏ. Libe 2 gồm nhiều lớp tế bào bị ép dẹp, vách nhăn nheo, nhiều tế bào hình bầu dục hóa mô cứng, vách dày, xếp thành các vòng không liên tục. Vùng gỗ 2 chiếm 2/3 vi phẫu, gỗ đồng mộc, mạch gỗ hình chữ nhật hoặc đa giác xếp xuyên tâm, vách hóa mô cứng không đều. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 không rõ. Mô mềm tủy hẹp, hóa mô cứng.

Đặc điểm bột dược liệu

  • Bột cành non của cây có màu xanh nhạt, lẫn các sợi màu trắng và có mùi thơm. Mảnh biểu bì trên tế bào hình chữ nhật có lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh biểu bì dưới tế bào hình đa giác cũng có lỗ khí kiểu hỗn bào. Mạch ngăn có chấm đồng tiền.
  • Bột hạt của cây mịn, có màu vàng nâu. Tế bào mô cứng có hình đa giác, đa giác thuôn dài đầu nhọn hoặc đầu tù, vách dày, dài từ 27,5µm đến 85µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái

Chi Platycladus Spach phân bố từ Bắc Mỹ tới Đông Bắc Á, trong đó Việt Nam có 1 loài cây Trắc Bá. Mùa hoa quả của cây diễn ra vào tháng 3-9.

Bộ phận dùng

Cành non và hạt (Cacumen et Semen Platycladi orientalis) của cây Trắc Bá được thu hái quanh năm, tốt nhất vào tháng 9-11. Quả già được giã bỏ vỏ để lấy hạt.

Thành phần hóa học

Lá của cây Trắc Bá chứa flavonoid (rutin, quercitrin, quercetin, amentoflavon) và tinh dầu (chủ yếu là α-pinen, α-cedrol, limonen, α-terpinolen, caryophyllen,…). Hạt của cây có chất béo và saponin.

Tác dụng dược lý và công dụng

Trắc Bá diệp được sử dụng trong việc chữa ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, xuất huyết tử cung, rong kinh, thuốc lợi tiểu, chữa ho và sốt. Bá tử nhân cũng được dùng để chữa hồi hộp, mất ngủ, hay quên, người yếu ra nhiều mồ hôi, táo bón, trẻ con khóc đêm, bụng đầy và đi ngoài phân xanh.

Thông qua việc khám phá về cây Trắc Bá này, chúng ta có thêm kiến ​​thức về loài cây đặc biệt này và những lợi ích của nó trong việc chăm sóc và điều trị sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu và khám phá thêm về những phương pháp sử dụng cây Trắc Bá trong y học truyền thống và hiện đại.

1