Xem thêm

CÂU ĐẢO NGỮ (Inversion) – Cách dùng và bài tập vận dụng

Giới thiệu Trong tiếng Anh, ngữ pháp thông thường là "S + (trợ động từ) + V + O". Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, để nhấn mạnh ý nghĩa của hành động và tăng...

Giới thiệu

Trong tiếng Anh, ngữ pháp thông thường là "S + (trợ động từ) + V + O". Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, để nhấn mạnh ý nghĩa của hành động và tăng tính biểu cảm của câu, người ta đặt một thành phần nào đó lên đầu câu làm cho câu trở nên “lạ lẫm” hơn. Đó được gọi là "Câu đảo ngữ (Inversion)".

Trong các bài thi IELTS, cấu trúc này hay xuất hiện nhưng nhiều người học vẫn chưa nắm chắc cách sử dụng. Vì vậy, Anh ngữ UEC - địa chỉ học IELTS tại Đà Nẵng đã tổng hợp khái niệm, cách dùng phổ biến và bài tập Câu đảo ngữ (Inversion) đầy đủ nhất.

Câu đảo ngữ (Inversion) trong tiếng Anh Câu đảo ngữ (Inversion) trong tiếng Anh

I. Câu đảo ngữ (Inversion) là gì?

Câu đảo ngữ (Inversion) trong tiếng Anh là việc đưa phó từ (trạng từ) và trợ động từ trong câu lên đứng đầu, trước chủ ngữ nhằm nhấn mạnh một sự việc hay một chủ thể nào đó trong câu. Cấu trúc câu đảo ngữ có thể xuất hiện ở văn nói thường ngày và cả ở văn viết trang trọng.

Ví dụ:

  • I met her only once. → Only once did I meet her. (Tôi chỉ gặp cô ấy có 1 lần thôi.)

Trong câu trên, sau khi đảo "only once" lên đầu câu, vì hành động "met" ở dạng quá khứ nên ta sử dụng trợ động từ "did" và động từ "meet" được trả về nguyên mẫu.

Cấu trúc câu đảo ngữ (Inversion):

Phó từ chỉ cách thức, thời gian + trợ động từ + S + V …

Ví dụ:

  • They play the yo-yo skillfully. → Skillfully do they play the yo-yo. (Họ chơi yoyo thật điêu luyện.)

⇒ Động từ “plays” ở thì hiện tại đơn. Khi chuyển sang cấu trúc câu đảo ngữ thì trạng từ “skillfully” và trợ động từ “does” được chuyển lên đầu câu. ⇒ Động từ chính trả về nguyên mẫu “play”.

  • He usually complains about his teammate because they are too lazy. → Usually does he complain about his teammate because they are too lazy. (Anh ấy thường xuyên phàn nàn về mấy người hàng xóm vì họ quá ồn ào.)

⇒ Động từ “complains” ở thì hiện tại đơn. Khi chuyển sang cấu trúc câu đảo ngữ thì trạng từ “usually” và trợ động từ “does” được chuyển lên đầu câu. ⇒ Động từ chính trả về nguyên mẫu “complain”.

Phó từ chỉ nơi chốn + V + S …

Ví dụ:

  • The Korean restaurant is at the street corner. → At the street corner is the Korean restaurant. (Ở góc phố có một nhà hàng Hàn Quốc)
  • The fall comes here. → Here comes the fall. (Mùa thu đã tới đây.)

∗ Lưu ý:

  • Câu ở thì nào thì trợ động từ khi đảo ngữ sẽ tương ứng với thì đó.
  • Khi đã có trợ động từ rồi thì động từ ở dạng nguyên mẫu.
  • Ngoài ra có một vài dạng câu đảo ngữ không theo cấu trúc trên.

II. Các dạng câu đảo ngữ (Inversion) thường gặp

Trong tiếng Anh có rất nhiều cấu trúc câu đảo ngữ (Inversion) khác nhau. Dưới đây là tổng hợp những cấu trúc câu đảo ngữ thông dụng nhất mà các bạn cần nắm.

1. Cấu trúc câu đảo ngữ với trạng từ chỉ tần suất (thường là các trạng từ mang ý nghĩa phủ định)

Never/ Rarely/ Hardly/ Seldom/ Little/ Ever + trợ động từ + S + V …

Không bao giờ / hiếm khi ai đó làm gì

Ví dụ:

  • I have never listened to such a good song. ⇒ Never have I listened to such a good song. (Chưa bao giờ tôi nghe một bài hát hay như thế).
  • She rarely spends time on playing video games. ⇒ Rarely does she spend time on playing video games. (Rất hiếm khi cô ấy dành thời gian chơi game).
  • I knew little about chemistry. ⇒ Little did I know about chemistry. (Rất ít kiến thức tôi biết về hóa học).

2. Cấu trúc câu đảo ngữ với "No"/ "Not any"

No/Not any + N + trợ động từ + S + V …

Ví dụ:

  • I won’t buy any expensive shoes for you. ⇒ No expensive shoes will I buy for you. ⇒ Not any expensive shoes will I buy for you. (Tôi sẽ không mua cho bạn đôi giày đắt tiền nào nữa).
  • I shall not lend you any books from now on. ⇒ No books shall I lend you from now on. ⇒ Not any books shall I lend you from now on. (Từ bây giờ tôi sẽ không cho bạn mượn bất cứ quyển sách nào nữa).
  • I will not accept any excuses if you are late for 30 minutes. ⇒ No excuses will I accept if you are late for 30 minutes. ⇒ Not any excuses will I accept if you are late for 30 minutes. (Tôi sẽ không chấp nhận bất kỳ lý do nào nếu bạn đến trễ 30 phút).

Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện Cấu trúc câu đảo ngữ của câu điều kiện

3. Cấu trúc câu đảo ngữ với các cụm từ phủ định "No"

Cụm từ phủ định + trợ động từ + S + V …

  • At no time: chưa từng bao giờ.
  • In no way: không còn cách nào.
  • On no condition: tuyệt đối không.
  • On no account = For no reasons: không vì bất cứ lý do gì.
  • Under/ In no circumstances: trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không.
  • No longer: không còn nữa
  • No where: không một nơi nào

Ví dụ:

  • You shouldn’t leave this building. ⇒ Under no case should you leave this building. (Trong bất cứ trường hợp nào bạn cũng không nên rời khỏi tòa nhà này).
  • He doesn’t live in my neighborhood. ⇒ No longer does he live in my neighborhood. (Bây giờ anh ấy không còn là hàng xóm của tôi nữa).
  • We can’t solve this problem. ⇒ In no way can we solve this problem. (Không có cách nào để ta giải quyết vấn đề này).
  • You didn’t have to cry that much. ⇒ On no account did you cry that much. (Không vì bất cứ lý do gì mà bạn phải khóc nhiều như vậy).
  • My mom never lets me go out after 10 PM. ⇒ At no time does my mom let me go out after 10 PM. (Không bao giờ mẹ tôi cho tôi ra ngoài sau 10 giờ đêm).

4. Cấu trúc câu đảo ngữ với "Such…that" và "so…that"

Such + tính từ + N + that + S + V …

So + tính từ/ trạng từ + trợ động từ + N + that + S + V …

Ví dụ:

  • I have seen this interesting movie 3 times. ⇒ Such an interesting movie that I have seen it 3 times. (Bộ phim hay đến nỗi tôi đã xem nó 3 lần).
  • She is so busy that she doesn’t have time to look after herself. ⇒ So busy is she that she doesn’t have time to look after herself. (Quá bận rộn đến mức cô ấy không còn đủ thời gian để chăm sóc cho bản thân mình).

5. Cấu trúc câu đảo ngữ với "not only…but also"

Not only + trợ động từ + S + V, but + S + also + V …

(Không chỉ … mà còn …)

Ví dụ:

  • He speak English very well. He can also speak Vietnamese fluently. ⇒ Not only does he speak English very well, but he also can speak Vietnamese fluently. (Anh ấy không chỉ nói tiếng Anh rất tốt mà còn nói thông thạo tiếng Việt).

6. Cấu trúc câu đảo ngữ với “until”/ “till”

Not until/ till + (S+V) time + trợ động từ + S + V …

(Cho đến khi … thì mới …)

Ví dụ:

  • It was not 12 PM that she finished her report ⇒ Not until 12 PM did she finish her report. (Đến 12h cô ấy mới hoàn thành xong báo cáo).
  • It was not I became a mother that I knew how my mother loved me. ⇒ Not until did I become a mother did I know how my mother loved me. (Mãi cho đến khi tôi làm mẹ tôi mới biết mẹ yêu tôi đến nhường nào).

7. Cấu trúc câu đảo ngữ với “Only”

ONLY AFTER + N / V-ing / (S +V) + trợ động từ + S + V …

(Chỉ sau khi …)

Ví dụ:

  • They can only go to the cinema after dinner. ⇒ Only after dinner can they go to the cinema. (Chỉ sau bữa tối thì họ mới có thể đi đến rạp phim).
  • He can only play video game after finishing his exercise. ⇒ Only after finishing his exercise does he play video game. (Chỉ sau khi hoàn thành bài tập anh ấy mới chơi game).

ONLY BY + N / V-ing + trợ động từ + S + V …

(Chỉ bằng cách …)

Ví dụ:

  • Students can only pass the final exam when they study harder. ⇒ Only by studying harder can students pass the final exam. (Chỉ bằng cách học chăm hơn thì học sinh mới có thể vượt qua kì thi cuối kì).

ONLY IF + (S +V) + trợ động từ + S + V …

(Chỉ khi, nếu …)

Ví dụ:

  • Children play outside if it doesn’t rain. ⇒ Only if it doesn’t rain can children play outside. (Chỉ khi trời không mưa, lũ trẻ mới được chơi ngoài trời).
  • He could attend the concert with his friend if he was not sick. ⇒ Only if he was not sick, could he attend the concert with his friend. (Chỉ khi anh ấy không ốm, anh ấy mới tham gia sự kiện với bạn của mình).

ONLY IN THIS/ THAT WAY + trợ động từ + S + V …

(Chỉ bằng cách này, cách đó …)

Ví dụ:

  • He can only come back school in this way. ⇒ Only in this way did he come back school. (Chỉ bằng cách này anh ấy mới quay lại trường).
  • He can only work harder in that way. ⇒ Only in that way will he work harder. (Chỉ bằng cách đó anh ấy mới làm việc siêng năng hơn).

ONLY THEN + trợ động từ + S + V …

(Chỉ đến lúc đó …)

Ví dụ:

  • Only then did she recognize me. (Chỉ đến lúc đó cô ấy mới nhận ra tôi).
  • Only then could you ask me. (Chỉ đến lúc đó bạn mới có thể hỏi tôi).

ONLY WHEN + (S +V) + trợ động từ + S + V …

(Chỉ đến khi …)

Ví dụ:

  • Only when everything is prepared carefully will my boss come in. (Chỉ đến khi mọi thứ được chuẩn bị cẩn thận thì sếp tôi mới bước vào).
  • Only when the show ended could he go to the bathroom. (Chỉ đến khi buổi biểu diễn kết thúc thì anh ấy mới đi vào phòng tắm).

Ngoài ra còn 1 số cấu trúc câu đảo ngữ với only khác:

  • Only one: chỉ một
  • Only later: chỉ sau khi
  • Only with + N: chỉ với
  • Only in adv of time/ place: chỉ lúc/ ở
  • Only …. + trợ động từ + S + V (câu 1 mệnh đề)
  • Only … + S + V + trợ động từ + S + V (câu 2 mệnh đề)
1